2 Phương Án Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Đúng Luật

Pháp luật lao động

| 16 tháng 8 2022

| bởi CTW.vn

image
2 phương án chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Trong quá trình làm việc, đôi khi vì một số lý do không mong muốn, người lao động buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật trước thời hạn. Tuy nhiên, có một số người lao động, vì không nắm được quy định của pháp luật nên đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật vì vậy phải bồi thường một số tiền lớn cho người sử dụng lao động và không nhận được các khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc.

Chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các phương án mà người lao động có thể sử dụng để chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không phải bồi thường cho doanh nghiệp theo quy định:

Phương án 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Có thể nói rằng đây là phương án tốt nhất cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động nên chủ động liên hệ với người sử dụng lao động và trình bày nguyện vọng của mình cùng với lý do phải chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật trước thời hạn.

Nếu xét thấy lý do chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật của người lao động là lý do hợp tình hợp lý thì hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019, Điều 49 của Luật việc làm 2013.

Lưu ý: Người lao động và người sử dụng lao động nên lập Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng bằng văn bản để có bằng chứng ghi nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động để phòng ngừa việc phát sinh tranh chấp sau này.

Phương án 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019

Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Tóm tắt

Căn cứ vào quy định nêu trên, có thể thấy rằng người lao động có quyền đơn phương chấm dứt đồng lao động nhưng không có nghĩa là người lao động có thể tự ý nghỉ việc bất cứ lúc nào. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật, người lao động phải:

Báo trước cho người sử dụng lao động:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Hoặc không cần  báo trước cho người sử dụng lao động nếu thuộc các trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động sẽ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc. Ngoài ra, người lao động có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013.

Chia sẻ bởi CanThoWork

Nguồn bài viết
Cố vấn việc làm

Bạn cần được cố vấn việc làm và tìm việc, hãy click vào đây

Ngoài ra, để luôn được cập nhật thông tin tuyển dụng mới nhất, hãy tham gia vào nhóm 𝗭𝗮𝗹𝗼 của 𝗖𝗮𝗻𝗧𝗵𝗼𝗪𝗼𝗿𝗸.𝘃𝗻 cho từng lĩnh vực:

Bài viết liên quan